Đây là một hộp giấy bìa cứng màu trắng,
• Loại 2 miếng,
•nắp trên và dưới đều có kiểu gấp,
• đó là vận chuyển bằng phẳng.
•Logo được dập nóng bằng lá vàng.
Tên sản phẩm | Bao bì đồ lót | Xử lý bề mặt | Cán bóng/mờ hoặcVarnish, dập nóng, vv. |
Kiểu hộp | Hộp gấp 2 chiếc | In logo | Logo tùy chỉnh |
Cấu trúc vật liệu | Thẻ kho, 350gsm, 400gsm, v.v. | Nguồn gốc | Thành phố Ninh Ba, Trung Quốc |
Cân nặng | Hộp nhẹ | Loại mẫu | In mẫu, hoặc không in. |
Hình dạng | Hình chữ nhật | Thời gian dẫn mẫu | 2-5 ngày làm việc |
Màu sắc | Màu CMYK, Màu Pantone | Thời gian sản xuất | 12-15 ngày tự nhiên |
Chế độ in | In offset | Gói vận chuyển | Thùng tiêu chuẩn xuất khẩu |
Kiểu | Hộp in một mặt | MOQ | 2.000 CÁI |
Những chi tiết nàyđược sử dụng để thể hiện chất lượng, chẳng hạn như vật liệu, in ấn và xử lý bề mặt.
Giấy bìa là một vật liệu làm từ giấy dày. Mặc dù không có sự phân biệt cứng nhắc giữa giấy và bìa, nhưng bìa thường dày hơn (thường trên 0,30 mm, 0,012 inch hoặc 12 điểm) so với giấy và có một số thuộc tính ưu việt nhất định như khả năng gập lại và độ cứng. Theo tiêu chuẩn ISO, bìa là loại giấy có định lượng gam trên 250 g/m.2, nhưng vẫn có ngoại lệ. Giấy bìa có thể là một lớp hoặc nhiều lớp.
Sơ đồ cấu trúc bảng màu xám
Giấy bìa có thể dễ dàng cắt và tạo hình, nhẹ và bền nên được sử dụng trong đóng gói. Một mục đích sử dụng cuối cùng khác là in đồ họa chất lượng cao, chẳng hạn như bìa sách và tạp chí hoặc bưu thiếp.
Đôi khi nó được gọi là bìa cứng, là một thuật ngữ chung, thường dùng để chỉ bất kỳ loại bìa cứng làm từ bột giấy nào, tuy nhiên cách sử dụng này không được chấp nhận trong ngành giấy, in ấn và đóng gói vì nó không mô tả đầy đủ từng loại sản phẩm.
Thuật ngữ và phân loại bìa giấy không phải lúc nào cũng thống nhất. Sự khác biệt xảy ra tùy thuộc vào ngành cụ thể, địa phương và lựa chọn cá nhân. Nói chung, những điều sau đây thường được sử dụng:
Những loại hộp này được sử dụng để tham khảo, nó cũng có thể được tùy chỉnh.
C1S -TẤM PT/G bìa cứng màu trắng | ||
PT | gram tiêu chuẩn | Sử dụng gam |
7 PT | 161 gam | |
8 PT | 174 gam | 190 g |
10 PT | 199 gam | 210g |
11 PT | 225 g | 230 g |
12 PT | 236g | 250g |
14 PT | 265 g | 300 g |
16 PT | 296 gam | 300 g |
18 PT | 324g | 350g |
20 PT | 345 g | 350 g |
22 PT | 379 gam | 400g |
24 PT | 407 gam | 400 g |
26 PT | 435g | 450 g |
Nó tốt hơn, giá hơi đắt, nhưng kết cấu và độ cứng là đủ, một lần nữa điểm là màu trắng (bảng trắng). Giấy bìa bột: một mặt trắng, một mặt xám, giá thấp hơn.
Vui lòng liên hệ với dịch vụ khách hàng để biết thêm thông tin.
Câu trả lời của bạn cho những câu hỏi sau đây sẽ giúp chúng tôi đề xuất gói phù hợp nhất.
Trong thế giới bao bì ngày càng phát triển, nhu cầu về các giải pháp bền vững và thân thiện với môi trường ngày càng tăng. Khi các đơn hàng xuất khẩu bao bì sản phẩm giấy năm 2024 đang đến gần, đã đến lúc phải xem xét sâu hơn về tác động và cơ hội tiềm tàng mà điều này mang lại cho ngành.
Một trong những yếu tố chính thúc đẩy nhu cầu về bao bì sản phẩm giấy là sự thay đổi sở thích của người tiêu dùng đối với các vật liệu bền vững và có thể phân hủy sinh học. Điều này tạo cơ hội cho các công ty tuân thủ các giá trị này và phục vụ cơ sở người tiêu dùng có ý thức về môi trường. Bằng cách tận dụng các đơn hàng xuất khẩu năm 2024, các công ty có thể mở rộng phạm vi tiếp cận và khai thác các thị trường mới ưu tiên các giải pháp đóng gói bền vững.
Ngoài ra, các đơn hàng xuất khẩu còn nêu bật tiềm năng đổi mới, tiến bộ công nghệ trong ngành bao bì giấy. Khi nhu cầu về các giải pháp đóng gói thân thiện với môi trường tiếp tục tăng, cần phải nghiên cứu và phát triển liên tục để cải thiện chất lượng và chức năng của bao bì giấy. Điều này mang lại cho các nhà sản xuất cơ hội đầu tư vào các công nghệ và quy trình tiên tiến có thể nâng cao hơn nữa sức hấp dẫn và hiệu suất của bao bì sản phẩm giấy.
Những loại hộp này được sử dụng để tham khảo, nó cũng có thể được tùy chỉnh.
Quy trình xử lý bề mặt của sản phẩm in thường đề cập đến quá trình xử lý sau của sản phẩm in, nhằm làm cho sản phẩm in bền hơn, thuận tiện cho việc vận chuyển và bảo quản, đồng thời trông cao cấp, khí chất và cao cấp hơn. Xử lý bề mặt in bao gồm: cán màng, UV điểm, dập vàng, dập bạc, lồi lõm, dập nổi, chạm khắc rỗng, công nghệ laser, v.v.
Xử lý bề mặt thông thường như sau